Câu chuyện phương pháp nút mạch trong điều trị ung thư gan
Phương pháp điều trị triệt để nhất cho các khối u gan ác tính là phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tuy nhiên các u gan ác tính khi phát hiện ra thường ở giai đoạn không thể phẫu thuật do kích thước u quá lớn hoặc giai đoạn muộn. Khoảng 2/3 số bệnh nhân mắc ung thư gan nguyên phát và 90% di căn gan không thể điều trị bằng phẫu thuật. Trong trường hợp đó, điều trị nút mạch hoá chất có thể là một lựa chọn giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư gan nguyên phát hoặc di căn gan. Hiện nay, có nhiều hoá chất nút mạch và loại thuốc ra đời với khả năng tiêu diệt khối u mạnh mẽ đã giúp tăng hiệu quả điều trị của phương pháp này.
1. Nút mạch hoá chất là gì?
Nút mạch hoá chất là đưa vật liệu tắc mạch vào trong động mạch cấp máu cho khối u để nút tắc nguồn nuôi của khối u, bản thân chất tắc mạch được pha với hoá chất tiêu diệt tế bào ung thư. Nút mạch hoá chất có thể là phương pháp điều trị duy nhất hoặc phối hợp với đốt sóng cao tần/vi sóng hoặc thậm chí có thể giúp làm nhỏ kích thước của khối u để kết hợp với điều trị phẫu thuật triệt để.
Thủ thuật nút mạch được thực hiện bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh can thiệp. Một ống thông nhỏ được luồn vào động mạch nuôi khối u gan đi qua động mạch đùi, qua đó chất tắc mạch đã pha với hoá chất diệt tế bào ung thư được bơm vào khối u dưới hướng dẫn của máy chụp mạch sử dụng tia X.
2. Nút mạch hoá chất áp dụng cho những loại ung thư gan nào?
Nút mạch hoá chất được áp dụng cho các khối u ác tính nằm khu trú trong gan, bao gồm cả ung thư tế bào gan hoặc u di căn từ các cơ quan khác đến gan.
Có thể điều trị nút mạch hoá chất các u gan bao gồm:
– Ung thư tế bào gan (hepatocellular carcinoma – HCC)
– Ung thư đường mật (ung thư tế bào thuộc đường mật trong gan)
– Các di căn gan bao gồm: ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư thần kinh nội tiết
Tuỳ thuộc số lượng khối u và loại u gan mà nút mạch hoá chất được điều trị đơn thuần hoặc phối hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, hoá chất, phá huỷ khối u bằng nhiệt (đốt sóng cao tần, vi sóng…).
3. Chuẩn bị trước nút mạch thế nào?
Khi có chỉ định điều trị can thiệp nút mạch, bạn sẽ được gặp và tư vấn bởi bác sĩ điện quang can thiệp, người trực tiếp nút mạch cho bạn. Các xét nghiệm cần thiết trước can thiệp bao gồm: xét nghiệm chức năng gan thận, chức năng đông máu. Bạn cần báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc nào bạn đang sử dụng, bao gồm cả các thuốc đông y, thảo dược. Bạn cũng cần báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng với các loại thuốc đã sử dụng trong quá khứ nếu có.
4. Dụng cụ nút mạch như thế nào?
Thủ thuật được tiến hành trong phòng vô trùng, dưới máy Chụp mạch số hoá xoá nền. Máy chụp mạch sử dụng tia X để chuyển sang hình ảnh giúp quan sát được các dụng cụ đi trong lòng mạch máu. Dụng cụ luồn trong lòng mạch là những ống thông và dây dẫn đường. Kích thước của ống thông thường rất nhỏ ngang với “ruột bút bi” hoặc nhỏ hơn.
5. Cơ chế điều trị thế nào?
Hoá chất khi được bơm vào khối u sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư theo 2 cơ chế: thứ nhất, hoá chất được tập trung với nồng độ cao được bơm trực tiếp vào khối u mà không đi qua tuần hoàn của cơ thể nên ít tác dụng toàn thân. Thứ hai, chất tắc mạch sẽ làm ngăn chặn dòng máu đến nuôi u, làm cho khối u thiếu máu, ngăn cản phát triển khối u.
Bình thường, gan được nuôi dưỡng bởi hai nguồn cấp máu: động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Cấp máu cho gan khoảng 75% từ nguồn tĩnh mạch cửa và khoảng 25% từ động mạch gan. Tuy nhiên, trong trường hợp u gan thì hầu như nguồn mạch cấp máu cho khối u là từ động mạch gan.
Hoá chất bơm qua đường động mạch gan sẽ vào trực tiếp đến khối u vì thế ít ảnh hưởng đến gan lành. Khối u bị nút tắc mạch cũng không ảnh hưởng đến phần gan lành vì cấp máu chủ yếu cho gan lành từ nguồn tĩnh mạch. Điều này cũng cho phép đưa được nhiều hoá chất tiêu diệt tế bào u hơn vào trong khối u.
6. Phương pháp nút mạch tiến hành ra sao?
Thủ thuật nút mạch dưới hướng dẫn của hình ảnh được thực hiện bởi bác sĩ điện quang can thiệp, là một thủ thuật rất ít xâm lấn vào cơ thể bệnh nhân.
Bạn được nằm ngửa trên bàn can thiệp với đường truyền dịch tĩnh mạch tay. Các dụng cụ theo dõi điện tim, huyết áp kết nối với một màn hình để theo dõi liên tục những dấu hiệu sinh tồn. Thủ thuật ít gây đau đớn nên chỉ cần gây tê tại chỗ, không cần gây mê. Bạn có thể được dùng thêm một số thuốc như an thần, chống nôn…
Một dụng cụ rất nhỏ được đưa vào động mạch đùi, qua đó, ông thông nhỏ được đưa vào động mạch chủ bụng và vào động mạch gan. Khi ống thông được đưa vào đúng vị trí, thuốc nút mạch đã pha với hoá chất sẽ được bơm vào qua ống thông.
Kết thúc thủ thuật, các ống thông và dụng cụ đều được rút ra khỏi cơ thể bạn. Vị trí đường vào từ động mạch ở bẹn sẽ được băng ép để tránh chảy máu, băng ép này sẽ được tháo bỏ sau 8 – 12 tiếng. Không cần phải dùng chỉ khâu da. Sau can thiệp, bạn cần nằm tại giường tối thiểu 6 tiếng.
Thời gian can thiệp thường kéo dài khoảng 60- 90 phút.
Bác sĩ điện quang can thiệp sẽ giải thích cho bạn liệu ca can thiệp có thành công về kỹ thuật hay không ngay sau khi can thiệp.
7. Lợi ích và nguy cơ của điều trị nút mạch?
– Lợi ích
Khoảng 2/3 số ca nút mạch, khối u sẽ ngừng phát triển vàgiảm kích thước. Tác dụng kéo dài vài tháng đến 1 năm tuỳ thuộc vào loại u, chất tắc mạch sử dụng. Có thể sẽ phải nút mạch lần 2, 3… nếu khối u lại tăng sinh mạch nuôi.
Phương pháp điều trị khác được phối hợp (phẫu thuật, đốt sóng…) tuỳ vào vị trí, kích thước và số lượng khối u.
Khi ung thư tế bào gan được chẩn đoán, hầu hết nguyên nhân gây tử vong là do khối u chiếm hết phần gan lành gây ra suy gan chứ không phải do khối u lan tràn khắp cơ thể. Nút mạch hoá chất sẽ làm ngăn cản phát triển khối u, phần nào duy trì được chức năng gan và duy trì cuộc sống bình thường cho bệnh nhân.
– Nguy cơ
Bất kỳ thủ thuật can thiệp qua da nào cũng mang theo nguy cơ nhiễm trùng. Tỷ lệ nhiễm trùng mắc phải cần điều trị bằng kháng sinh dưới 1/1000
Bất kỳ thủ thuật can thiệp trong lòng mạch nào cũng có thể gặp nguy cơ tổn thương lòng mạch, rách thành mạch hoặc tụ máu vị trí chọc động mạch… tất nhiên tỷ lệ này cũng rất thấp
Phản ứng với chất nút mạch cũng có thế gặp, triệu chứng bao gồm: nôn, giảm bạch cầu, rụng tóc. Bởi vì hoá chất được bơm vào khối u gan, một phần nhỏ đi vào máu nên tác dụng này thường cũng rất nhẹ.
Sau can thiệp, bệnh nhân có thể đau tức nhẹ vùng gan do khối khu thiếu máu nuôi. Triệu chứng này có thể giảm đi sau vài ngày đến 1 tuần.
BS. Nguyễn Ngọc Cương
Khoa CĐHA – Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội
✽✽✽✽✽✽